Wikipedia này, các liên kết giữa ngôn ngữ nằm ở đầu trang, đối diện với cookie recipe fast đề bài viết. Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin.
Các loại cookie khác nhau được gọi bằng các thuật ngữ khác nhau tùy vào đặc điểm và mục đích sử dụng của cookie. Các thuật ngữ bên dưới được giữ nguyên theo tên gọi tiếng Anh cho tiện việc tra cứu. Thông thường, trình duyệt sẽ xóa bỏ cookie khi người dùng ngưng phiên duyệt web. Không như các loại cookie khác, session cookie không có thời hạn có hiệu lực. Same-site cookie ra đời vào 2016 cùng với sự xuất hiện của Google Chrome bản 51. Thông thường, thông tin về tên miền của một cookie sẽ trùng với tên miền được hiển thị ở thanh địa chỉ của trình duyệt.
Các loại cookie thông thường khác, ngược lại, xuất phát từ một tên miền, ví dụ như example. Supercookie có thể là một mối nguy hiểm tiềm tàng vì các supercookie có thể được dùng để nguỵ trang một yêu cầu không hợp pháp trông như một yêu cầu hợp pháp từ người dùng. Cookie thường được dùng để quản lý phiên chạy web, cá nhân hoá và theo dõi hoạt động của người dùng. Cookie được dùng để quản lý phiên chạy bằng cách ghi nhớ trạng thái của người dùng.
Ví dụ về ứng dụng của cookie trong quản lý phiên chạy bao gồm: tình trạng đăng nhập của người dùng, tình trạng giỏ hàng của người dùng, thông tin điểm số game. Cookie cũng được dùng để cá nhân hoá kinh nghiệm người dùng. Website dùng cookie để ghi nhớ các lựa chọn ưa thích mà người dùng thiết lập khi tương tác với website trước đó, ví dụ: màu sắc trang nền của website, ngôn ngữ mặc định. Theo dõi hoạt động người dùng là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của cookie. Các công ty quảng cáo sử dụng third-party cookie để theo dõi hoạt động của người dùng từ nhiều trang web khác nhau. Cụ thể, một công ty quảng cáo có thể đặt hình ảnh quảng cáo trên nhiều trang và theo đó thu thập thông tin về hoạt động của người dùng.